Tiên Y Các Bài Thuốc Tiên Dược
THUỐC GIẢI BIỂU
(Chữa sốt rét, gai rét, đau đầu, nhức mỏi tay chân, có hoặc không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn hoặc phù hoãn. )
Những bài thuốc Giải biểu thường có vị cay ôn hoặc cay lương thường dùng để chữa hội chứng bệnh lý biểu gặp trong các bệnh nhiễm ở giai đoạn sơ khởi. Tùy theo tính chất mà thuốc được chia làm 2 loại:
• Tân ôn giải biểu
• Tân lương giải biểu
A.Tân ôn giải biểu
Những bài thuốc Tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán, phong hàn chữa những chứng biểu ngoại cảm phong hàn thường có triệu chứng: sốt rét, gai rét, đau đầu, nhức mỏi tay chân, có hoặc không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn hoặc phù hoãn.
Những vị thuốc thường dùng có: Ma hoàng, Quế chi, Kinh giới, Tía tô, Tế tân, Phòng phong, Bạch chỉ, Khương hoạt, Hương nhu, Thông bạch, Gừng tươi.
Những bài thuốc thường dùng có:
• Ma hoàng thang
• Quế chi thang
• Thông xị thang
• Kinh phòng bại độc tán
• Hương tô tán
• Đại – Tiểu thanh long thang.
1 MA HOÀNG THANG
(Chữa Phát hãn, giải biểu, tuyên phế, bình suyễn.)
( Thương hàn luận )
Thành phần:
Ma hoàng 12g
Quế chi 8g
Hạnh nhân 12g
Chích thảo 4g
Cách dùng: Sắc uống ngày 3 lần, uống lúc thuốc nóng khi ra mồ hôi là được, không cần uống tiếp.
Tác dụng: Phát hãn, giải biểu, tuyên phế, bình suyễn.
Giải thích bài thuốc: Trong bài thuốc vị:
• Ma hoàng là chủ dược có tác dụng phát hãn, giải biểu, tán phong hàn, tuyên phế, định suyễn.
• Quế chi phát hãn giải cơ, ôn thông kinh lạc làm tăng thêm tác dụng phát hãn của Ma hoàng và chứng đau nhức mình mẩy.
• Hạnh nhân tuyên phế, giáng khí giúp Ma hoàng tăng thêm tác dụng định suyễn.
• Chích thảo tác dụng điều hòa các vị thuốc làm gỉam tính cay táo của Quế chi và làm giảm tác dụng phát tán của Ma hoàng.
Ứng dụng lâm sàng: Thường dùng trong các trường hợp sau:
1. Đối với chứng ngoại cảm phong hàn, nghẹt mũi, ho hen, khó thở nhiều đàm có thể bỏ Quế chi gọi là bài Tam ảo thang ( Hòa tể cục phương).
2. Trường hợp ngoại cảm, phong hàn thấp, sợ lạnh không ra mồ hôi, nhức mỏi cơ xương, gia Bạch truật để trừ thấp gọi là bài Ma hoàng gia Truật thang ( Kim quỷ yếu lược).
3. Trên lâm sàng thường hay dùng bài Ma hoàng thang gia giảm để trị các chứng cảm mạo, cảm cúm, viêm đường hô hấp trên hội chứng biểu thực, bài thuốc còn có tác dụng cả đối với những bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, lên cơn ho suyễn lúc cảm lạnh.
Chú ý lúc sử dụng: Bài thuốc có tác dụng phát hãn mạnh nên chỉ dùng trong trường hợp ngoại cảm phong hàn biểu thực, chứng không ra mồ hôi, đối với chứng biểu hư ra mồ hôi nhiều, ngoại cảm phong nhiệt, cơ thể hư nhược, bệnh sản phụ mới sanh, người bị bệnh mất nước, mất máu nhiều đều không nên dùng.
Tài liệu tham khảo: Theo thử nghiệm kháng khuẩn các vị thuốc Ma hoàng, Quế chi,
2 QUẾ CHI THANG ( Chữa Giải cơ, phát hãn giải biểu, điều hòa dinh vệ. )
Thành phần:
Quế chi 12g
Bạch thược 12g
Chích Cam thảo 6g
Sinh khương 12g
Đại táo 4 quả
Cách dùng: Uống lúc thuốc còn nóng là sau khi uống thuốc ăn cháo nóng về mùa đông, uống thuốc xong trùm chăn cho ra mồ hôi vừa phải.
Tác dụng: Giải cơ, phát hãn giải biểu, điều hòa dinh vệ.
Giải thích bài thuốc: Trong bài thuốc:
• Quế chi là chủ dược có tác dụng giải cơ biểu và thông dương khí.
• Bạch thược liễm âm hòa vinh giúp cho Quế chi không làm tổn thương chân âm. Hai vị thuốc cùng dùng một tán, một thu điều hòa vinh vệ.
• Những vị thuốc khác như Sinh khương, Đại táo, Chích Cam thảo đều có tác dụng điều hòa.
Ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc này ngoài việc dùng chữa biểu chứng ngoại cảm phong hàn, biểu hư còn có thể dùng trong những trường hợp sau:
1. Nếu bệnh nhân kiêm ho suyễn gia Hậu phác, Hạnh nhân để bình suyễn chỉ khái gọi là bài QUẾ CHI GIA HẬU PHÁC HẠNH NHÂN THANG ( Thương hàn luận).
2. Những trường hợp sau khi mắc bệnh, sau khi sanh mà có lúc hơi hàn có lúc hơi nhiệt, mạch hoãn ra mồ hôi có thể dùng Quế chi thang để điều trị.
3. Trường hợp phụ nữ có thai nôn nặng, khí huyết không điều hòa có thể dùng điều trị có kết quả tốt.
4. Trường hợp cảm phong hàn, hàn thấp, đau nhức mình mẩy có thể gia thêm các vị Uy linh tiên, Tục đoạn, Phòng phong, Khương hoạt, Ngũ gia bì, có thể có tác dụng tăng cường trừ phong thấp giảm đau.
5. Trường hợp chứng đã dùng Quế chi thang, có thêm chứng cứng gáy, đau lưng gia Cát căn gọi là Quế chi gia Cát căn thang ( Thương hàn luận).
6. Trường hợp di tinh, chóng mặt, đạo hãn, tự hãn gia Long cốt, Mẫu lệ để vừa điều hòa âm dương vừa cố sáp gọi là bài QUẾ CHI MẪU LỆ LONG CỐT THANG ( Kim quỷ yếu lược).
Chú ý lúc sử dụng: Không dùng bài thuốc trong những trường hợp sau: Ngoại cảm phong hàn biểu thực chứng.
Trường hợp bệnh nhiễm thời kỳ đầu sốt rét ra mồ hôi mà khát nước, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch sác không dùng.
Tài liệu tham khảo: Theo một số báo cáo lâm sàng bài Quế chi thang gia giảm như sau: Cát căn 20 – 40g, Ma hoàng 6g, Bạch thược 12g, Phòng phong 12g, Sài hồ 6g,
3 THÔNG XỊ THANG ( Chữa Thông dương, giải biểu )
( Cửu hậu phương)
Thành phần:
Thông bạch ( cả rễ) 5 củ
Đạm đậu xị 12g
Cách dùng: sắc uống ngày 2 – 3 lần, uống lúc nóng.
Tác dụng: Thông dương, giải biểu.
Giải thích bài thuốc:
• Thông bạch là chủ dược có tác dụng tân ôn thông dương khí, sơ đạt cơ biểu, phát tán phong hàn.
• Đạm đậu xị cay ngọt hổ trợ tuyên tán giải biểu.
Bài thuốc, tính dược bình tân ôn mà không táo dùng trong trường hợp phong hàn biểu chứng nhẹ.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Trường hợp cảm phong hàn nặng sợ lạnh không có mồ hôi, đau đầu nhiều, có thể gia thêm Khương hoạt, Kinh giới, Phòng phong, Bạc hà.
2. Trường hợp sợ lạnh nhiều, gáy lưng đau, mạch khẩn không ra mồ hôi có thể gia thêm Ma hoàng, Cát căn để tăng cường phát hãn giải cơ gọi là bài HOẠT NHÂN THÔNG KHÍ THANG ( Loại chứng hoạt nhân thư).
3. Trường hợp bệnh nhiễm thời kỳ đầu, sốt hơi sợ lạnh và gió, mồm khô, khát gia Cát cánh, Bạc hà, Liên kiều, Chi tử, Cam thảo, Trúc diệp để giải nhiệt gọi là bài THÔNG XỊ CÁT CÁNH THANG ( Thông tục thương hàn luận).
Hoạt nhân thông khí xị thang và Thông xị cát cánh thang đều là bài Thông xị thang gia vị nhưng bài trước tác dụng chủ yếu là giải biểu tán hàn, bài sau là giải biểu thanh nhiệt.
4 CỬU VỊ KHƯƠNG- HOẠT THANG ( Chữa Phát hãn, trừ thấp, thanh lý nhiệt, dùng trong các chứng ngoại cảm phong hàn thấp, sốt sợ lạnh, đau đầu, cơ thể nhức mỏi, mồm đắng hơi khát, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng trơn, mạch phù khẩn. )
( Thư sự nan tri)
Thành phần:
Khương hoạt 6g
Phòng phong 6g
Xuyên khung 4g
Sinh địa 4g
Thương truật 6g
Tế tân 2g
Bạch chỉ 4g
Hoàng cầm 4g
Cách dùng: Gia Sinh khương 2 lát, Thông bạch 3 cọng, sắc uống.
Tác dụng: Phát hãn, trừ thấp, thanh lý nhiệt, dùng trong các chứng ngoại cảm phong hàn thấp, sốt sợ lạnh, đau đầu, cơ thể nhức mỏi, mồm đắng hơi khát, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng trơn, mạch phù khẩn.
Giải thích bài thuốc:
• Khương hoạt là chủ dược có tác dụng phát tán phong hàn, trừ phong thấp.
• Phòng phong, Thương truật phối hợp tăng thêm tác dụng trừ phong thấp, chỉ thống.
• Tế tân, Xuyên khung, Bạch chỉ trừ phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết, chữa được đau đầu, mình.
• Sinh địa, Hoàng cầm thanh lý nhiệt, giảm bớt tính cay ôn táo của các vị thuốc.
•
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc này chỉ dùng cho các chứng cảm mạo 4 mùa có tác dụng khu hàn, thanh nhiệt, giảm đau, nhức mình mẩy.
1. Nếu thấp tà nhẹ, mình mẩy đau ít bỏ Thương truật, Tế tân.
2. Nếu thấp nặng ngực đầy tức bỏ Sinh địa gia Chỉ xác, Hậu phác để hành khí hóa thấp.
3. Nếu mình mẩy chân tay đau nhiều tăng lượng Khương hoạt và trên lâm sàng sử dụng có kết quả với nhiều bệnh cảm cúm, thấp khớp cấp có những triệu chứng sốt, sợ lạnh, đau đầu không có mồ hôi, chân tay mình mẩy đau, mồm đắng hơi khát nước.
Chú ý lúc sử dụng: Bài thuốc có nhiều vị cay ôn táo nên không dùng cho những trường hợp có triệu chứng âm hư.
5 HƯƠNG TÔ TÁN ( Chữa Phát hãn, giải biểu lý khí hòa trung. Chữa chứng ngoại cảm phong hàn, kiêm khí trệ có các triệu chứng người nóng sợ lạnh đau đầu, ngực bụng đầy tức, chán ăn, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù. )
( Hòa tể cục phương)
Thành phần:
Hương phụ 160g
Tô diệp 160g
Trần bì 80g
Chích thảo 40g
Cách dùng: Tán bột mịn làm thuốc tán mỗi lần sắc 12g, uống. Có thể dùng làm thuốc thang với liều lượng giảm bớt.
Tác dụng: Phát hãn, giải biểu lý khí hòa trung. Chữa chứng ngoại cảm phong hàn, kiêm khí trệ có các triệu chứng người nóng sợ lạnh đau đầu, ngực bụng đầy tức, chán ăn, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
Giải thích bài thuốc:
• Tô diệp tính cay ôn thơm có tác dụng giải biểu, lý khí điều trung lchủ dược.
• Hương phụ lý khí giải uất trệ.
• Trần bì lý khí giảm đau tức bụng ngực.
•
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chữa có hiệu quả chứng cảm mạo thể tiêu hóa.
1. Nếu phong hàn nặng, nghẹt mũi, chảy nước mũi trong gia Thông bạch, Sinh khương.
2. Đau đầu gia Mạn kinh tử, Bạch tật lê để sơ phong chỉ thống.
3. Nếu khí nghịch ho và đàm nhiều gia Tô tử, Bán hạ để giáng khí hóa đàm.
4. Trong bài thuốc các vị thuốc Tô diệp, Hương phụ, Trần bì đều có tác dụng lý khí giải uất dùng tốt cho chứng đau bụng do khí trệ: nếu đau bụng đầy tức gia Hậu phác, Chỉ xác; thức ăn không tiêu gia Kê nội kim, Thần khúc để tiêu thực đạo trệ.
Chú ý lúc sử dụng: Bài thuốc tính dược ôn nên dùng thận trọng đối với cơ thể âm hư.
6 ĐẠI THANH LONG THANG ( Chữa Phát hãn, giải biểu, thanh nhiệt, trừ phiền. Trị các chứng ngoại cảm phong hàn biểu thực kiêm lý nhiệt chứng thường thấy sốt sợ lạnh, đầu nặng, mình đau không ra mồ hôi, khó chịu, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch phù khẩn có lực. )
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Ma hoàng 16g
Chích thảo 8g
Thạch cao 32g
Đại táo 4 quả
Quế chi 8g
Hạnh nhân 8g
Sinh khương 8g
Cách dùng: Thạch cao sắc trước, thuốc sắc chia 3 lần, uống trong ngày, ra mồ hôi nhiều ngưng dùng thuốc.
Tác dụng: Phát hãn, giải biểu, thanh nhiệt, trừ phiền. Trị các chứng ngoại cảm phong hàn biểu thực kiêm lý nhiệt chứng thường thấy sốt sợ lạnh, đầu nặng, mình đau không ra mồ hôi, khó chịu, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch phù khẩn có lực.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc được tạo thành trên cơ sở bài Ma hoàng thang gia tăng lượng Ma hoàng và
• Tăng lượng Ma hoàng để tăng tác dụng phát hãn và giải biểu.
• Thạch cao thanh nhiệt trừ phiền.
• Thêm lượng
• Thêm Khương, Táo để điều hòa vinh vệ.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc được sử dụng chủ yếu đối với chứng sốt sợ lạnh, không ra mồ hôi, bứt rứt khó chịu mà mạch phù khẩn có lực.
Bài thuốc cũng có thể dùng trong các trường hợp vốn cơ thể đàm ẩm, ho suyễn do cảm thụ ngoại tà gây nên, chân tay phù sốt, sợ lạnh không ra mồ hôi, bứt rứt khó chịu.
Chú ý lúc sử dụng:
Bài thuốc tác dụng phát hãn mạnh dễ tổn thương âm dương nên không dùng được với những người hư nhược.
7 VIỆT TỲ THANG ( Chữa Sơ tán thủy thấp, tuyên phế, thanh nhiệt. Dùng cho người bệnh có triệu chứng phù từ thắt lưng trở lên, mặt và mắt sưng phù nặng kèm theo ra mồ hôi, sợ gió, hơi sốt, mồm khát gặp trong bệnh viêm cầu thận cấp, phù. )
( Kim quỷ yếu lược)
Thành phần:
Ma hoàng 12g
Sinh Khương 12g
Chích thảo 6g
Thạch cao 24g
Đại táo 4 quả
Cách dùng: Sắc uống chia 3 lần trong ngày.
Tác dụng: Sơ tán thủy thấp, tuyên phế, thanh nhiệt. Dùng cho người bệnh có triệu chứng phù từ thắt lưng trở lên, mặt và mắt sưng phù nặng kèm theo ra mồ hôi, sợ gió, hơi sốt, mồm khát gặp trong bệnh viêm cầu thận cấp, phù.
8 TIỂU THANH LONG THANG ( Chữa Giải biểu, tán hàn, ôn phế, hóa ẩm. Dùng trong các trường hợp ngoại cảm phong hàn bên trong thủy thấp, đờm ẩm ứ trệ có triệu chứng sợ lạnh, phát sốt không ra mồ hôi, ho suyễn, đờm trắng loãng; nặng thì khó thở không nằm được hoặc chân, mặt phù, miệng không khát, rêu lưỡi trắng, nhuận, mạch phù, khẩn. )
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Ma hoàng 12g
Quế chi 12g
Bán hạ 12g
Tế tân 6g
Bạch thược 12g
Can khương 12g
Chích thảo 12g
Ngũ vị tử 6g
Cách dùng: Sắc nước, chia 3 lần uống trong ngày.
Tác dụng: Giải biểu, tán hàn, ôn phế, hóa ẩm. Dùng trong các trường hợp ngoại cảm phong hàn bên trong thủy thấp, đờm ẩm ứ trệ có triệu chứng sợ lạnh, phát sốt không ra mồ hôi, ho suyễn, đờm trắng loãng; nặng thì khó thở không nằm được hoặc chân, mặt phù, miệng không khát, rêu lưỡi trắng, nhuận, mạch phù, khẩn.
Giải thích bài thuốc:
• Ma hoàng, Quế chi có tác dụng phát hãn, giải biểu, tuyên phế, bình suyễn.
• Bạch thược hợp Quế chi để điều hòa vinh vệ.
• Can khương, Tế tân vừa có tác dụng phát tán phong hàn, vừa ôn hóa đờm ẩm.
• Bán hạ trị táo thấp, hóa đờm.
• Ngũ vị tử liễm phế, chỉ khái.
•
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc được dùng nhiều để chữa các chứng viêm phế quản mạn tính, hen phế quản có các triệu chứng ho khó thở, đàm loãng trắng, rêu lưỡi trắng hoạt.
1. Trường hợp có chứng nhiệt, bệnh nhân bứt rứt gia Thạch cao gọi là bài: TIỂU THANH LONG GIA THẠCH CAO THANG ( Kim quỷ yếu lược).
2. Bệnh nhân khát nhiều bỏ Bán hạ gia Thiên hoa phấn, Sinh địa để thanh nhiệt sinh tân.
9) XẠ CAN MA HOÀNG THANG ( Chữa Ôn phế hóa đàm, chỉ khái, định suyễn được dùng có kết quả trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản thể hàn. )
( Kim quỷ yếu lược)
Thành phần:
Xạ can 12g
Ma hoàng 12g
Tử uyển 12g
Khoản đông hoa 12g
Sinh khương 12g
Bán hạ 12g
Tế tân 4g
Ngũ vị tử 6g
Đại táo 3 quả
Cách dùng: Sắc nước chia 3 lần uống trong ngày.
Tác dụng: Ôn phế hóa đàm, chỉ khái, định suyễn được dùng có kết quả trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản thể hàn.
10) KINH PHÒNG BẠI ĐỘC TÁN ( Chữa Phát tán, phong hàn, giải nhiệt, chỉ thống. Chữa bệnh ngoại cảm, chứng biểu hàn. )
( Nhiếp sinh chứng diệu phương)
Thành phần:
Kinh giới 12g
Độc hoạt 12g
Khương hoạt 12g – 30g
Sài hồ 12g
Xuyên khung 8g
Tiền hồ 8g
Kiết cánh 8g
Chỉ xác 8g
Phục linh 12g
Cách dùng: Nguyên là bài thuốc tán, mỗi lần uống 5 – 20g thêm Gừng tươi 3 – 5 lát, Bạc hà 4g sắc uống chia uống 2 lần trong ngày.
Bài thuốc có thể dùng dạng thuốc thang sắc uống.
Tác dụng: Phát tán, phong hàn, giải nhiệt, chỉ thống. Chữa bệnh ngoại cảm, chứng biểu hàn.
Giải thích bài thuốc:
• Khương hoạt, Kinh giới, Phòng phong tác dụng tân ôn, giải biểu, phát tán phong hàn.
• Độc hoạt ôn thông kinh lạc.
• Xuyên khung hoạt huyết khu phong chữa đau đầu, nhức cơ bắp.
• Sài hồ giải cơ thanh nhiệt.
• Bạc hà sơ tán phong nhiệt.
• Tiền hồ, Kiết cánh thanh tuyên phế khí.
• Chỉ xác khoan trung lý khí.
• Phục linh lợi thấp.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Đối chứng biểu hàn trong các bệnh cảm viêm đường hô hấp trên có thể dùng cả bài không cần dùng gia giảm có kết quả tốt.
2. Nếu ngoại cảm biểu hàn mà cơ bắp đau không rõ rệt bớt Độc hoạt.
3. Nếu biểu hàn kiêm lý nhiệt rõ như họng sưng đau, đỏ, đầu lưỡi đỏ, miệng khô thì bỏ Độc hoạt, Xuyên khung thêm Kim ngân hoa, Liên kiều, Ngưu bàng tử, Lô căn, Trúc diệp để thanh nhiệt giải biểu.
4. Đối với trẻ em cảm viêm đường hô hấp trên, sốt cao có thể thêm Thuyền thoái, Câu đằng, Chu sa, Đăng tâm.
11) HƯƠNG NHU ẨM ( Chữa Phát hãn, giải biểu, giải thử, hóa thấp hòa trung. Thường dùng trong mùa hè, chữa chứng biểu, phong hàn thử thấp, sốt lạnh thấp nhiệt, đầu không ra mồ hôi, mạch phù hoặc nhu, buồn nôn hoặc nôn hoặc đau bụng đi tả, rêu lưỡi nhờn. )
( Hòa lợi cục phương )
Thành phần:
Hương nhu 4 – 12g
Bạch biển đậu 12g
Hậu phác 4 – 8g
Cách dùng: Sắc uống 2 lần, nếu dễ nôn pha thêm Gừng tươi 3 lát, sắc uống.
Tác dụng: Phát hãn, giải biểu, giải thử, hóa thấp hòa trung.
Thường dùng trong mùa hè, chữa chứng biểu, phong hàn thử thấp, sốt lạnh thấp nhiệt, đầu không ra mồ hôi, mạch phù hoặc nhu, buồn nôn hoặc nôn hoặc đau bụng đi tả, rêu lưỡi nhờn.
Giải thích bài thuốc:
• Hương nhu là chủ dược, tính tân ôn, có tác dụng phát hãn, giải biểu đồng thời lợi thấp, giải thử.
• Hương nhu và Hậu phác phối hợp với Bạch biển đậu có tác dụng kiện tỳ, hòa trung.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Bài thuốc có tác dụng chữa bệnh thử thấp. Thường dùng bài thuốc gia giảm để chữa các bệnh viêm đại tràng cấp, tiêu chảy, kiết lî
2. Nếu bệnh nhân sốt cao, khát nước, rêu lưỡi vàng bỏ Bạch biển đậu gia Hoàng liên, Hậu phác.
3. Nếu bụng đầy đau gia Mộc hương, Sa nhân, Hoắc hương, Chỉ xác.
TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU ( Chữa sốt, đau đầu, hơi sợ gió lạnh hoặc mồm khát, đau họng ho, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch phù sác. )
Những bài thuốc Tân lương giải biểu có tác dụng sơ tán phong nhiệt thường dùng chữa các bệnh ngoại cảm phong nhiệt, giai đoạn đầu của bệnh nhiễm, có các triệu chứng như sốt, đau đầu, hơi sợ gió lạnh hoặc mồm khát, đau họng ho, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch phù sác.
Những vị thuốc thường dùng có: Bạc hà, Ngưu bàng tử, Tang diệp, Cúc hoa, Cát căn, Thăng ma .
Những bài thuốc thường dùng có:
• Tang cúc ẩm
• Ngân kiều tán
• Ma hạnh – Thạch cam thang
• Sài cát giải cơ thang
• Thăng ma – Cát căn thang.
12 ) TANG CÚC ẨM ( Chữa Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên phế, chỉ khái, cảm cúm, viêm phế quản thực chứng phong nhiệt ảnh hưởng đến phế gây nên ho sốt. )
(ôn bệnh điều biện)
Thành phần:
Tang diệp 12g
Cúc hoa 12g
Hạnh nhân 12g
Liên kiều 6 – 12g
Cát cánh 8 – 12g
Lô căn 8 – 12g
Bạc hà 2 – 4g
Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 – 2 thang.
Tác dụng: Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên phế, chỉ khái.
Giải thích bài thuốc:
• Tang diệp, Cúc hoa là chủ dược có tác dụng sơ tán phong nhiệt ở thượng tiêu. Bạc hà phụ vào và gia tăng tác dụng của 2 vị trên.
• Hạnh nhân, Cát cánh tuyên phế chỉ khái.
• Liên kiều tính đắng, hàn, thanh nhiệt, giải độc.
• Lô căn tính ngọt hàn, thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khái.
•
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc thường được dùng trị bệnh đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản thực chứng phong nhiệt ảnh hưởng đến phế gây nên ho sốt.
1. Nếu ho đờm nhiều gia thêm Qua lâu nhân, Bối mẫu để thanh phế hóa đờm.
2. Nếu đờm nhiều, vàng đặc, lưỡi đỏ rêu vàng thêm Hoàng cầm, Đông qua nhân để thanh nhiệt, hóa đờm.
3. Nếu trong đờm có máu gia Bạch mao căn, Thuyên thảo để lương huyết chỉ huyết.
4. Nếu mồm khát gia Thiên hoa phấn, Thạch hộc để thanh nhiệt, sinh tân.
5. Nếu sốt cao khó thở gia Sinh Thạch cao, Tri mẫu để thanh phế vị.
6. Bài thuốc này gia Bạch tật lê, Quyết minh tử, Hạ khô thảo trị viêm màng tiếp hợp đau mắt đỏ có kết quả tốt.
7. Gia Ngưu bàng tử, Thổ ngưu tất, Liên kiều trị Viêm amydale cấp.
13) NGÂN KIỀU TÁN ( Chữa Tân lương, thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc, ôn sơ khởi như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản cấp, ho gà, viêm amidale cấp. )
( Ôn bệnh điều biện)
Thành phần:
Liên kiều 8 – 12g
Cát cánh 6 – 12g
Trúc diệp 6 – 8g
Kinh giới tuệ 4 – 6g
Đạm đậu xị 8 – 12g
Ngưu bàng tử 8 – 12g
Kim ngân hoa 8 – 12g
Bạc hà 8 – 12g
Cách dùng: Sắc uống, ngày 1 thang.
Tác dụng: Tân lương, thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc.
Giải thích bài thuốc:
• Kim ngân hoa, Liên kiều là chủ dược có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tân lương thấu biểu.
• Bạc hà, Kinh giới, Đạm đậu xị có tác dụng hổ trợ.
• Cát cánh, Ngưu bàng tử,
• Trúc diệp thanh nhiệt sinh tân, chỉ khái.
Các vị là một bài thuốc tốt dùng thanh nhiệt, giải độc.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc được dùng nhiều đối với những bệnh ôn sơ khởi như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản cấp, ho gà, viêm amidale cấp.
Tùy theo tình hình bệnh lý:
1. Nếu đau đầu không có mồ hôi có thể tăng lượng Kinh giới, Bạc hà thêm Bạch tật lê, Mạn kinh tử.
2. Nếu sốt cao có mồ hôi gia lượng Kim ngân hoa, Liên kiều giảm lượng Kinh giới, Bạc hà.
3. Nếu có chứng kiêm thấp như ngực tức nôn, gia Hoắc hương, Bội lan để hóa thấp.
4. Nếu ho đờm đặc gia Hạnh nhân, Bối mẫu.
5. Nếu sốt cao gia Chi tử, Hoàng cầm để thanh lý nhiệt.
6. Nếu khát nhiều gia Thiên hoa phấn.
7. Nếu viêm họng đau sưng gia Mã bột, Huyền sâm, Bản lam căn để thanh nhiệt, giải độc.
8. Nếu có nhọt sưng tấy gia Bồ công anh, Đại thanh diệp để tiêu tán sang độc.